TIỀM NĂNG, ĐỘNG LỰC VÀ DỰ BÁO PHÁT TRIỂN CỦA XÃ.
1. Dự báo quy mô dân số, lao động.
Dựa vào dân số hiện trạng, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và dự báo tỷ lệ tăng cơ học hiện tại và trong những năm trước, dự báo phát triển dân số của xã trong giai đoạn quy hoạch như sau:
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của xã Kỳ Khang sẽ đưa vào tính toán ở mức 0,8%. Trong thời gian tới, khi xã có những định hướng phát triển về CN-TTCN, dịch vụ thương mại và du lịch sinh thái tỷ lệ tăng dân số cơ học dự kiến ở mức 0,2% vào năm 2025 và 0,2% vào năm 2030.
Dự báo dân số của xã trong giai đoạn quy hoạch tính theo công thức:
Nt = N0
Nt: Dân số dự báo sau t năm.
N0: Dân số thời điểm hiện trạng.
P: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên.
V: Tỷ lệ tăng dân số cơ học.
T: Là số năm dự báo.
Quy mô mỗi hộ năm 2022 có 4,0 nhân khẩu/hộ, dự kiến đến năm 2030 quy mô số hộ là 3.818 hộ và 13.609 nhân khẩu.
Quy mô số người lao động:
- Dân số trong độ tuổi lao động có 4.865 người, chiếm 39,49% tổng dân số toàn xã. Ngành nghề chính của xã chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và một số nghề sản xuất, buôn bán nhỏ lẻ khác. Dự báo đến năm 2030 tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động có khoảng 5.374 người.
2. Dự báo động lực phát triển kinh tế chủ đạo.
- Là địa phương có kinh nghiệm, truyền thống trong việc thâm canh, sản xuất nông nghiệp. Trình độ dân trí cao, nhân dân có truyền thống cần cù, chịu khó, địa bàn thuận lợi cho việc lưu thông trao đổi hàng hoá, sản phẩm làm ra có thể cung cấp cho các địa bàn như: các làng nghề lân cận, khu vực thành phố.
- Thực hiện phương án phá bỏ bờ thửa hình thành ruộng sản xuất lớn, về cơ bản ruộng đất đã tránh được manh mún, đảm bảo cho việc đưa cơ giới hoá vào phục vụ sản xuất,trình độ thâm canh của nông dân ngày càng được nâng lên. Đặc biệt thuận lợi là trong những năm qua Kỳ Khang là địa bàn chuyên sản xuất nông nghiệp.
- Công tác quy hoạch vùng sản xuất giống, vùng thâm canh đã được xã và quy hoạch cụ thể, phù hợp, hệ thống giao thông thuỷ lợi nội đồng cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu phục vụ sản xuất.
- Trong thời gian tới bên cạnh phát triển sản xuất nông nghiệp cần đẩy mạnh phát triển nông lâm kết hợp, mở rộng và quy hoạch thêm các khu chăn nuôi tập trung ( hạn chế chăn nuôi nhỏ lẽ ở các hộ gia đình gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh).
- Xã hội ngày càng phát triển vì vậy nhu cầu về các mặt hàng gia dụng và các mặt hàng xuất khẩu trong và ngoài nước cần mở thêm các khu tiểu thủ công nghiệp, các xưởng sản xuất đồ gia dụng và các mặt hàng thiết yếu phục vụ đời sống hàng ngày gắn liền với người nông dân.
- Từ những điều kiện thuận lợi trên thì việc huy động nguồn lực cho nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, góp phần phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân có nhiều khả quan và thuận lợi nhất định đó là: có sự quan tâm đầu tư, giúp đỡ của các cấp, sự ủng hộ của con em địa phương trên mọi miền Tổ quốc, tinh thần đoàn kết thồng nhất của cả hệ thống chính trị. Truyền thống văn hoá, cách mạng của địa phương và nội lực, nội tại của nhân dân với tinh thần không cam chịu đói nghèo, lạc hậu, với quyết tâm cao cộng với những tiền đề đã có nhất định sẽ thành công.
3. Quy mô về đất xây dựng các công trình công cộng:
Bên cạnh việc phát triển sản xuất nhằm nâng cao kinh tế thì việc đầu tư các công trình hành chính sự nghiệp, các công trình công cộng và phúc lợi cũng phải đầu tư xây dựng khang trang, vì đây là bộ mặt của toàn xã:
- Trụ sở UBND xã với các công trình như nhà làm việc, nhà giao dịch một cửa, hội trường các phòng ban với các thiết bị hiện đại, không gian thoáng mát với hệ thống cây xanh cảnh quan, diện tích đảm bảo để bố trí các hạng mục có sự liên kết giữa các khối nhà trong khuôn viên, mật độ xây dựng từ 25-30% diện tích khuôn viên.
- Các công trình giáo dục phải đảm bảo diện tích theo tiêu chuẩn của bộ giáo dục ban hành số học sinh và giao viên tương ứng với quy mô của từng công trình, cần xây dựng các phòng học chức năng hiện đại, hệ thống sân vườn đảm bảo theo tỷ lệ của khu đất mật độ xây dựng từ 20-40%.
- Công trình công cộng như nhà văn hóa, trạm y tế, trụ sở công an, trụ sở các hợp tác xã… cần đảm bảo diện tích khuôn viên, quy mô chổ ngồi, mật độ xây dựng 20-30%.